Ước tính mới, cao hơn đáng kể so với đánh giá trước đó năm 2014 là 748 GW của Bộ năng lượng mới và năng lượng tái tạo (MNRE). Nghiên cứu này xem xét lại các khu vực triển khai điện mặt trời thông thường như đất cằn cỗi, không thể canh tác và khám phá các hướng đi bổ sung để mở rộng tiềm năng điện mặt trời của đất nước.
Nghiên cứu mới đánh giá lại gồm các hạng mục sau:
● Điện mặt trời lắp trên mặt đất ở vùng đất cằn cỗi và không thể canh tác: 4.909 GW.
● Điện mặt trời nổi: 100 GW.
● Điện mặt trời trên mái nhà ở nông thôn và thành thị: 960 GW.
● Điện mặt trời nông nghiệp (vườn cây trồng, đồn điền trà, cà phê): 4.177 GW.
● Điện mặt trời đường sắt và đường bộ, điện mặt trời tích hợp trong tòa nhà (BIPV), điện mặt trời đô thị: 684 GW (dựa trên ước tính từ một nghiên cứu của GIZ Ấn Độ hợp tác với CSTEP, EY và Fraunhofer).
Nghiên cứu sử dụng định mức sử dụng đất là 3 mẫu Anh (12.140 m2) cho mỗi MW đối với các thiết lập hệ thống điện mặt trời lắp trên mặt đất và điện mặt trời nổi.
Điện mặt trời trên mặt đất ở vùng đất cằn cỗi đóng góp phần lớn nhất, với tiềm năng lý thuyết là 4.909 GW. Các thửa đất ở vùng núi, vùng sa mạc được bảo vệ đã loại trừ, chỉ 50% diện tích đất cằn cỗi còn lại được coi là có thể sử dụng được, nhằm đảm bảo không gian cho chăn thả gia súc, đa dạng sinh học và nhu cầu của cộng đồng, qua đó thúc đẩy chiến lược cân bằng sử dụng đất.
Trong số tất cả tiểu bang và vùng lãnh thổ liên bang, Rajasthan có tiềm năng năng lượng mặt trời cao nhất từ điện mặt trời lắp trên mặt đất ở vùng đất cằn cỗi ở mức 1.234,6 GW (sau khi loại trừ), tiếp theo là Madhya Pradesh với 731,3 GW và Maharashtra với 606,7 GW.
Tiềm năng điện mặt trời nổi, ước tính ở mức 100 GW, dựa trên 2,5% diện tích mặt nước của các hồ chứa nhân tạo, đập, ao, bể chứa và hệ thống nuôi trồng thủy sản. Các vùng nước tự nhiên đã bị loại trừ để tránh phá vỡ sự cân bằng sinh thái.
Tiềm năng điện mặt trời mái nhà ước tính là 960 GW, với giả định diện tích mái nhà bình quân đầu người là 9 m2 đối với hộ gia đình nông thôn và 10 m2 đối với hộ gia đình thành thị. Quy mô hộ gia đình được giả định là 5 thành viên ở hộ gia đình nông thôn và 4 thành viên ở hộ gia đình thành thị.
Các công trình lắp đặt điện mặt trời nông nghiệp trên các đồn điền trồng trọt, trà, cà phê có thể tạo ra công suất ước tính 4.177 GW. Còn các phân khúc điện mặt trời đường sắt, đường bộ, BIPV và PV đô thị cùng nhau mang lại tiềm năng là 684 GW.
Các số liệu cập nhật của TERI được đưa ra vào thời điểm quan trọng khi Ấn Độ đang mở rộng tham vọng năng lượng sạch của mình theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) được cập nhật cho Thỏa thuận Paris và mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2070.
NDC sửa đổi của Ấn Độ (năm 2022) đặt mục tiêu giảm 45% cường độ phát thải vào năm 2030 (so với mức năm 2005) và 50% công suất điện lắp đặt từ các nguồn không phải nhiên liệu hóa thạch. TERI dự đoán nhu cầu điện của Ấn Độ có thể tăng lên 9.362 TWh vào năm 2070, nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lượng mặt trời trong việc khử carbon cho ngành điện.